KỸ NĂNG HỌC TẬP LÀ GÌ?
Kỹ năng học tập (learning skills) của thế kỷ 21 tập trung vào: khả năng tự học, tư duy phản biện, tư duy sáng tạo, giao tiếp và hợp tác hiệu quả. Những kỹ năng này giúp học sinh học tập tốt hơn và là yêu cầu sống còn để thành công trong trường học và cuộc sống.
- KỸ NĂNG TỰ HỌC.
Mọi trẻ cần có được kỹ năng tự học để trở thành những người học tập chủ động, những trẻ có khả năng tự học sẽ tự tin hơn và bản lĩnh hơn khi biết mình có thể tự quản lý được việc học tập của mình. Việc khuyến khích trẻ độc lập trong học tập nên diễn ra từ khi trẻ còn nhỏ, tuy điều này không dễ dàng đối với một số cha mẹ bởi họ hướng dẫn quá nhiều hoặc đôi khi lại quá ít. Nếu chúng ta hướng dẫn quá nhiều thì thật là không hay, chỉ nên hướng dẫn 1,2 câu để trẻ tự suy nghĩ và làm tiếp công việc của mình.
Để có được kỹ năng tự học, bố mẹ cần luôn có lòng tin ở con trẻ và tạo cho trẻ sự tự tin ở năng lực của mình, chỉ cần có cố gắng và cách thức đúng trẻ sẽ nhanh chóng tiến bộ trong việc tự học
Kỹ năng tự học không đến trong ngày 1, ngày 2, nó cần có sự tập luyện dần dần và chầm chậm từng bước 1 khi trẻ còn nhỏ, bắt đầu từ việc giao cho trẻ những công việc nho nhỏ để trẻ vận dụng trí não hoàn thành nhiệm vụ này, càng lớn thì nhiệm vụ càng to và càng ít hướng dẫn, trẻ cần tích lũy các kinh nghiệm mình có để tìm ra cách tự học của mình.
2. TƯ DUY PHẢN BIỆN
Tư duy phản biện là một trong những kỹ năng học tập mà ít người quan tâm tuy nó cực kỳ quan trọng. Tư duy phản biện là khả năng phân tích để hiểu hơn về một vấn đề theo nhiều chiều khác nhau, khi nói về hoạt động của “não trái”, tư duy phản biện, bao gồm:
- Phân tích : chia một vấn đề thành các phần, kiểm tra từng phần và lưu ý cách các phần khớp với nhau.
- Lập luận: sử dụng một loạt các ý kiến được kết nối hợp lý với nhau, để đi đến kết luận.
- Phân loại: xác định các loại hoặc nhóm, cho thấy mỗi loại khác biệt như thế nào với các loại khác.
- So sánh và đối chiếu: chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai hoặc nhiều đối tượng.
- Xác định: giải thích ý nghĩa của một thuật ngữ bằng cách sử dụng ký hiệu, hàm ý, ví dụ, từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa.
- Mô tả :giải thích các đặc điểm của một cái gì đó, chẳng hạn như kích thước, hình dạng, trọng lượng, màu sắc, sử dụng, nguồn gốc, giá trị, điều kiện, vị trí, v.v.
- Đánh giá: quyết định giá trị của một cái gì đó bằng cách so sánh nó với một tiêu chuẩn giá trị được chấp nhận.
- Giải thích: nói cái gì đó là gì hoặc nó hoạt động như thế nào để người khác có thể hiểu nó.
- Giải quyết vấn đề: phân tích nguyên nhân và hậu quả của vấn đề và tìm cách ngăn chặn nguyên nhân hoặc hậu quả.
- Theo dõi nguyên nhân và kết quả: xác định lý do tại sao một cái gì đó đang xảy ra và kết quả từ nó.
TƯ DUY SÁNG TẠO
Tư duy sáng tạo là mở rộng, phát minh và khám phá các khả năng. Khi mọi người nói về hoạt động của não phải, thì họ thường có nghĩa là suy nghĩ sáng tạo. Dưới đây là một số khả năng tư duy sáng tạo phổ biến:
- Bàn luận về các ý tưởng liên quan đến việc đặt câu hỏi và nhanh chóng liệt kê tất cả các câu trả lời, ngay cả những câu hỏi rất xa vời, không thực tế hoặc không thể.
- Tạo ra một điều gì đó bằng cách kết hợp các vật liệu, có thể theo một kế hoạch hoặc có thể dựa trên sự thúc đẩy của thời điểm này.
- Thiết kế một cái gì đó có nghĩa là tìm sự kết hợp giữa hình thức và chức năng và vật liệu định hình cho một mục đích cụ thể.
- Vui vẻ với việc kể chuyện, pha trò, hát bài hát, chơi trò chơi, diễn xuất các phần và trò chuyện.
- Tưởng tượng các ý tưởng liên quan đến việc tiếp cận những điều chưa biết và không thể
- Đưa ra một cách mới lạ để giải quyết vấn đề.
- Đổi mới là tạo ra thứ gì đó đã tồn tại trước đó, cho dù là một đối tượng, một thủ tục hay một ý tưởng.
- Giải quyết vấn đề đòi hỏi phải sử dụng nhiều khả năng sáng tạo để tìm ra các giải pháp khả thi và đưa một hoặc nhiều trong số chúng vào hoạt động.
- Đặt câu hỏi tích cực tiếp cận những gì chưa biết để làm cho nó được biết đến, tìm kiếm thông tin hoặc một cách mới để làm điều gì đó.
3. GIAO TIẾP,
- Phân tích tình huống có nghĩa là suy nghĩ về chủ đề, mục đích bối cảnh của một thông điệp.
- Chọn ngôn từ, cách thức phù hợp nhất để đưa ra thông điệp
- Đánh giá các thông tin có nghĩa là xem chúng có chính xác, đầy đủ, đáng tin cậy hay không.
- Lắng nghe tích cực đòi hỏi phải nghe kỹ, ghi chú, đặt câu hỏi và có thể nhận xét
- Đọc là giải mã các từ và hình ảnh bằng văn bản để hiểu những gì người khác đang cố gắng truyền đạt.
- Nói bao gồm sử dụng lời nói, giọng nói, ngôn ngữ cơ thể, cử chỉ, nét mặt và phương tiện trực quan để truyền đạt ý tưởng.
- Chuyển từ vai trò nghe thông tin sang truyền đạt thông tin
- Sử dụng công nghệ trong học tập, truyền đạt thông tn
- Viết để giao tiếp với người khác.
4. HỢP TÁC HIỆU QUẢ
- Biết cách phân bổ nhiệm vụ cho cả nhóm
- Cả nhóm thảo luận và ra quyết định
- Giao nhiệm vụ cho các thành viên của nhóm và phối hợp để họ hoàn thành các phần của nhiệm vụ.
- Đánh giá hoạt động và thành phẩm để rút kinh nghiệm
- Thiết lập mục tiêu yêu cầu nhóm phân tích tình huống, quyết định kết quả nào mong muốn và nêu rõ mục tiêu có thể đạt được.
- Phối hợp có nghĩa là tạo ra một môi trường trong đó tất cả các thành viên có thể đóng góp theo khả năng của họ.
- Chú ý tới điểm mạnh điểm yếu của từng thành viên
- Giải quyết xung đột xảy ra từ việc sử dụng một trong các chiến lược sau: khẳng định, hợp tác, thỏa hiệp, cạnh tranh hoặc trì hoãn.
- Xây dựng đội ngũ có nghĩa là hợp tác làm để đạt được mục tiêu chung.
Nhiều ba mẹ chưa thực sự hiểu và tin là trang bị được những kỹ năng học tập cho con. Hãy liên lạc với Bé Thông Minh, chúng tôi đang giảng dạy chương trình FasTracKids bản quyền của Hoa Kỳ, nổi tiếng thế giới trong chính lĩnh vực này.
Vào tiểu học mà chưa được trang bị kỹ năng học tập thì con chúng ta như bị bó buộc trong vòng luẩn quẩn của học vẹt, quên nhanh, bị phê bình, chán học, rồi lại học vẹt để trả bài…. lâu dần sẽ mất hứng thú trong học tập.
Hãy ĐĂNG KÝ NGAY để tham gia trải nghiệm và được tư vấn. Hotline: 0982929815, 0961362606
Lượt đọc: 1,286